Mức lương tối thiểu theo vùng tại Nhật Bản đã được chính phủ công bố và sẽ có hiệu lực chính thức từ tháng 10/2017. Bạn đang sống và làm việc tại tỉnh, thành phố nào của Nhật Bản? Hãy cùng tìm hiểu thông tin chi tiết dưới đây nhé.
Contents
Bảng Mức Lương Tối Thiểu Vùng của Nhật Bản
Dưới đây là Bảng mức Lương tối thiểu vùng của Nhật Bản áp dụng cho tất cả mọi người lao động trên toàn lãnh thổ Nhật Bản, bao gồm cả người xuất khẩu lao động tại Nhật Bản, tu nghiệp sinh và thực tập sinh Nhật Bản.
Bạn đang xem: Trung Tâm Dịch Vụ Việc Làm Đắk Lắk
1. Bảng lương tối thiểu tại 47 tỉnh thành Nhật Bản trên 1 giờ của người lao động:
Tỉnh/Thành Phố | Mức Lương Tối Thiểu Mới | Ngày Có Hiệu Lực |
---|---|---|
Hokkaido | 786 (810) | 01/10/2017 |
Aomori | 716 (738) | |
Iwate | 716 (738) | 05/10/2017 |
Miyagi | 748 (772) | 05/10/2017 |
Akita | 716 (738) | 06/10/2017 |
Yamagata | 717 (739) | 07/10/2017 |
Fukushima | 726 (748) | 01/10/2017 |
Ibaraki | 771 (796) | 01/10/2017 |
Tochigi | 775 (800) | 01/10/2017 |
Gunma | 759 (783) | 06/10/2017 |
Saitama | 845 (871) | 01/10/2017 |
Chiba | 842 (868) | 01/10/2017 |
Tokyo | 932 (958) | 02/10/2017 |
Kanagawa | 930 (956) | 03/10/2017 |
Niigata | 753 (778) | 04/10/2017 |
Toyama | 770 (795) | 05/10/2017 |
Ishikawa | 757 (781) | 06/10/2017 |
Fukui | 754 (778) | 07/10/2017 |
Yamanashi | 759 (784) | 08/10/2017 |
Nagano | 790 (820) | 09/10/2017 |
Gifu | 776 (800) | 10/10/2017 |
Shizuoka | 807 (832) | 05/10/2017 |
Aichi | 845 (871) | 01/10/2017 |
Mie | 795 (820) | 01/10/2017 |
Shiga | 788 (813) | 06/10/2017 |
Kyoto | 831 (856) | 02/10/2017 |
Osaka | 883 (909) | 01/10/2017 |
Hyogo | 819 (844) | 01/10/2017 |
Nara | 762 (786) | 06/10/2017 |
Wakayama | 753 (777) | 01/10/2017 |
Tottori | 715 (738) | 12/10/2017 |
Shimane | 718 (740) | 01/10/2017 |
Okayama | 757 (781) | 01/10/2017 |
Hiroshima | 793 (818) | 01/10/2017 |
Yamaguchi | 753 (777) | 01/10/2017 |
Tokushima | 716 (740) | 02/10/2017 |
Kagawa | 742 (766) | 03/10/2017 |
Ehime | 717 (739) | 04/10/2017 |
Kochi | 715 (737) | 05/10/2017 |
Fukuoka | 765 (789) | 06/10/2017 |
Saga | 715 (737) | 02/10/2017 |
Nagasaki | 715 (737) | 06/10/2017 |
Kumamoto | 715 (737) | 01/10/2017 |
Oita | 715 (737) | 02/10/2017 |
Miyazaki | 714 (737) | 03/10/2017 |
Kagoshima | 715 (737) | 04/10/2017 |
Okinawa | 714 (737) | 05/10/2017 |
Bình Quân | 823 (848) |
Ghi chú: Mức lương đề cập phía trên là mức lương tối thiểu theo 1 giờ làm việc tại Nhật Bản. Ví dụ: Bạn làm việc tại Nara, mức lương tối thiểu hiện tại là 786 yên/giờ. Một ngày bạn làm việc 8h sẽ nhận được 6.288 yên (tương đương 1.250.000 VNĐ).
2. Những thành phố nào trả lương cơ bản cao nhất
Hiện tại, Tokyo và Kanagawa vẫn giữ vị trí đầu tiên trong bảng thống kê những tỉnh có mức lương tối thiểu cao nhất Nhật Bản.
- Tokyo: 932 Yen
- Kanagawa: 929 Yen
- Osaka: 892 Yen
Xem thêm : Cập nhật giá phục hồi tóc tại các salon – Chi tiết giá dịch vụ 2024
Nếu bạn làm ở Tokyo, 1 tháng làm 21 ngày (nghỉ thứ 7, chủ nhật), mỗi ngày làm 8 giờ, lương cơ bản được tính như sau: 957 Yen x 21 x 8 = 160.776 Yen (khoảng 33 triệu VNĐ). Đây là mức lương cơ bản chưa trừ chi phí và cộng tiền làm thêm.
Thông tin chi tiết về quy trình và chi phí đi XKLĐ Nhật người lao động vui lòng liên hệ cán bộ tư vấn tuyển dụng để được tư vấn miễn phí. HOTLINE: 0988 194 399.
3. Những thành phố nào trả lương cơ bản thấp nhất
Tỉnh | Lương cơ bản 2016 | Lương cơ bản 2017 |
---|---|---|
Tottori | 729 | 754 |
Shimane | 729 | 754 |
Ehime | 734 | 759 |
Kochi | 734 | 759 |
Aomori | 735 | 760 |
Iwate | 735 | 760 |
Akita | 735 | 760 |
Tokushima | 735 | 760 |
Saga | 735 | 760 |
Nagasaki | 735 | 760 |
Kumamoto | 735 | 760 |
Oita | 735 | 760 |
Miyazaki | 735 | 760 |
Kagoshima | 735 | 760 |
Okinawa | 735 | 760 |
Ví dụ cách tính lương ở tỉnh Okinawa: Nếu bạn làm 8 giờ/ngày, tháng làm 21 ngày, thì lương cơ bản được: 760 yen x 8 x 21 = 131.040 yen (khoảng 27 triệu VNĐ, ở các tỉnh khác mức lương khá đều trên 30 triệu). Có thể thấy lương của lao động tại tỉnh Okinawa thấp hơn Tokyo 6 triệu/ tháng.
4. Có nên tham gia XKLĐ Nhật các tỉnh lương cơ bản thấp
Xem thêm : Du Lịch Khám Chữa Bệnh Tại Nhật Bản: Xu Hướng Mới Cho Người Việt
Trả lời: Có, vì không phải cứ mức lương tối thiểu cao là lương thực lĩnh của bạn sẽ tăng theo. Còn tùy thuộc vào nơi bạn làm việc có giá cả sinh hoạt như thế nào, công ty có chính xác hỗ trợ lao động tốt hay không, các loại thuế, bảo hiểm đóng ra sao, và nhiều yếu tố khác.
Các tỉnh có mức lương cơ bản thấp thường có chi phí sinh hoạt, thuế, bảo hiểm thấp. Vì vậy, sau khi trừ các khoản chi phí, lương thực lĩnh tại các tỉnh này sẽ không thấp hơn so với các thành phố lương cao. Lương làm thêm ở các tỉnh có mức lương cơ bản thấp cũng thấp, vì cách tính lương làm thêm phụ thuộc nhiều vào mức lương cơ bản. Tuy nhiên, các tỉnh lẻ khá lợi thế về thời gian làm thêm nhiều.
Các tỉnh lẻ có mức lương cơ bản thấp có những lợi ích sau:
- Lương làm thêm ngày thường được tính bằng 125% lương cơ bản.
- Lương làm thứ 7, chủ nhật được tính bằng 135% lương cơ bản.
- Lương làm từ 22h đến 5 giờ sáng được tính 150% lương cơ bản.
- Vào ngày nghỉ, tiền làm thêm giờ được nhân với hệ số từ 1,35 trở lên.
- Làm ngoài giờ vào buổi đêm, tiền làm thêm giờ được nhân với hệ số 1,5 trở lên.
- Làm thêm vào buổi đêm của ngày nghỉ, tiền làm thêm giờ được nhân với hệ số 1,6 trở lên.
Ngoài ra, phí xuất cảnh của các đơn hàng khá thấp. Tỷ lệ cạnh tranh cũng thấp, dễ trúng tuyển. Chúc các bạn thành công!
Theo japan.net.vn
Nguồn: https://daytiengnhat.edu.vn
Danh mục: Xuất khẩu lao động