Bảng lương cơ bản của 47 tỉnh thành Nhật Bản từ 1/10/2020 đến 30/9/2021

Nhat Ban

Lương cơ bản ở Nhật là gì?

“Lương cơ bản ở Nhật là mức lương tối thiểu được tính theo đơn vị yên/giờ. Đây là mức tiền lương mà người sử dụng lao động không được phép trả thấp hơn cho người lao động trong điều kiện làm việc bình thường nhất.”

Dưới đây, chúng ta sẽ cập nhật bảng lương tối thiểu theo từng tỉnh thành, từng vùng miền ở Nhật Bản. Cùng theo dõi dưới đây nhé!

Chính sách tăng lương cơ bản ở Nhật 2020 – 2021

Bắt đầu từ 1/10/2020, chính phủ Nhật Bản đã tăng lương cơ bản tại 47 tỉnh thành ở Nhật Bản. Đây có lẽ là tin vui của rất nhiều bạn thực tập sinh đang và sắp sang Nhật Bản làm việc.

Hôm nay, công ty Vinamex – Xuất Khẩu Lao Động Nhật Bản xin công bố thông tin về mức lương tối thiểu được chính phủ Nhật Bản công bố áp dụng từ ngày 1 tháng 10 năm 2020 có hiệu lực đến 30 tháng 9 năm 2021. Các tỉnh Hokkaido, Tokyo, Osaka, Kyoto và Shizuoka vẫn giữ nguyên mức lương vùng từ năm 2019.

Mức lương tối thiểu vùng của Nhật Bản được áp dụng cho tất cả mọi người lao động trên toàn lãnh thổ Nhật Bản, trong đó có cả thực tập sinh và người lao động nước ngoài đang làm việc tại đây. Đây là một tin vui cho những người đã, đang và sẽ tham gia chương trình xuất khẩu lao động Nhật Bản.

Tên các vùng

Vùng Hokkaido

  • Hokkaido: 861 Yên (861 Yên vào năm 2019)

Vùng Tohok

  • Aomori: 793 Yên (790 Yên vào năm 2020)
  • Iwate: 793 Yên (790 Yên vào năm 2020)
  • Miyagi: 825 Yên (824 Yên vào năm 2020)
  • Akita: 792 Yên (790 Yên vào năm 2020)
  • Yamagata: 793 Yên (790 Yên vào năm 2020)
  • Fukushima: 800 Yên (798 Yên vào năm 2020)

Vùng Kanto

  • Ibaraki: 851 Yên (849 Yên vào năm 2020)
  • Tochigi: 854 Yên (853 Yên vào năm 2020)
  • Gunma: 837 Yên (835 Yên vào năm 2020)
  • Saitama: 928 Yên (926 Yên vào năm 2020)
  • Chiba: 925 Yên (923 Yên vào năm 2020)
  • Tokyo: 1,013 Yên (1,013 Yên vào năm 2019)
  • Kanagawa: 1,012 Yên (1,011 Yên vào năm 2020)

Vùng Chubu

  • Nigata: 831 Yên (830 Yên vào năm 2020)
  • Toyama: 849 Yên (848 Yên vào năm 2020)
  • Ishikawa: 833 Yên (832 Yên vào năm 2020)
  • Fukui: 830 Yên (829 Yên vào năm 2020)
  • Yamanashi: 838 Yên (837 Yên vào năm 2020)
  • Nagano: 849 Yên (848 Yên vào năm 2020)
  • Gifu: 852 Yên (851 Yên vào năm 2020)
  • Shizuoka: 885 Yên (885 Yên vào năm 2019)
  • Aichi: 927 Yên (926 Yên vào năm 2020)

Vùng Kansai

  • Mie: 874 Yên (873 Yên vào năm 2020)
  • Shiga: 868 Yên (866 Yên vào năm 2020)
  • Kyoto: 909 Yên (909 Yên vào năm 2019)
  • Osaka: 964 Yên (964 Yên vào năm 2019)
  • Hyogo: 900 Yên (899 Yên vào năm 2020)
  • Nara: 838 Yên (837 Yên vào năm 2020)
  • Wakayama: 831 Yên (830 Yên vào năm 2020)

Vùng Chugoku

  • Tottori: 792 Yên (790 Yên vào năm 2020)
  • Shimane: 792 Yên (790 Yên vào năm 2020)
  • Okayama: 834 Yên (833 Yên vào năm 2020)
  • Hiroshima: 871 Yên (871 Yên vào năm 2020)
  • Yamaguchi: 829 Yên (829 Yên vào năm 2020)

Vùng Shikoku

  • Tokushima: 796 Yên (793 Yên vào năm 2020)
  • Kagawa: 820 Yên (818 Yên vào năm 2020)
  • Ehime: 793 Yên (790 Yên vào năm 2020)
  • Kochi: 792 Yên (790 Yên vào năm 2020)

Vùng Kyushu và Okinawa

  • Fukuoka: 842 Yên (841 Yên vào năm 2020)
  • Saga: 792 Yên (790 Yên vào năm 2020)
  • Nagasaki: 793 Yên (790 Yên vào năm 2020)
  • Kumamoto: 793 Yên (790 Yên vào năm 2020)
  • Oita: 792 Yên (790 Yên vào năm 2020)
  • Miyazaki: 793 Yên (790 Yên vào năm 2020)
  • Kagoshima: 793 Yên (790 Yên vào năm 2020)
  • Okinawa: 792 Yên (790 Yên vào năm 2020)

Tỉnh nào có mức lương cơ bản ở Nhật cao nhất?

Hiện tại, Tokyo và Kanagawa vẫn giữ vị trí đầu tiên trong bảng thống kê những tỉnh có mức lương tối thiểu cao nhất Nhật Bản. Đây cũng là 2 trung tâm thành phố lớn của Nhật tập trung nhiều công ty và trường đại học. Tokyo có mức lương tối thiểu 1,013 Yên/giờ, trong khi Kanagawa có mức lương tối thiểu 1,012 Yên/giờ.

Đi xuất khẩu lao động Nhật nên chọn tỉnh nào?

Nhiều bạn khi đi xuất khẩu lao động Nhật Bản và căn cứ vào bảng lương cơ bản theo vùng thì Tokyo, Kanagawa và Osaka là những tỉnh có mức lương tối thiểu cao nhất. Tuy nhiên, mức lương cao cũng đi đôi với chi phí sinh hoạt và ăn ở tại đây cũng khá đắt đỏ.

Việc lựa chọn tỉnh nào phụ thuộc vào mục đích đi Nhật của bạn và điều kiện làm việc tại xí nghiệp. Hãy lựa chọn xí nghiệp tốt và phù hợp với mục tiêu của bạn. Đôi khi chọn một tỉnh có mức lương cơ bản thấp nhưng có nhiều cơ hội làm việc và chi phí sinh hoạt thấp cũng là một lựa chọn thông minh.

Hỏi đáp về lương cơ bản ở Nhật 2020

Câu 1: Lương cơ bản ở Nhật phụ thuộc vào yếu tố nào?

  • Thay đổi theo khu vực: Lương ở các vùng ngoại ô thường thấp hơn các vùng trung tâm thành phố.
  • Thay đổi theo tính chất công việc: Yêu cầu công việc càng cao thì thu nhập cũng cao hơn.
  • Thay đổi theo khung lương xí nghiệp: Nhiều xí nghiệp trả lương sát với lương công nhân người Nhật.

Câu 2: Lương cơ bản ở Nhật được bao gồm những khoản nào?

“Lương cơ bản” là thuật ngữ dùng để phản ánh khoản lương để đóng bảo hiểm, không tính các khoản phụ cấp, trợ cấp khác.

Câu 3: Lương cơ bản các tỉnh ở Nhật có khác gì với lương thực lĩnh?

Lương thực lĩnh bao gồm lương cơ bản, tiền bảo hiểm, thuế và các khoản phí sinh hoạt khác.