VIẾT SỚ CHỮ NHO: Mãi mãi ghi nhớ trong trái tim gia đình

Quyển sách Nghi Lễ Phật Giáo Tán Tụng, Phần Phụ Lục, đã ghi chép về cách xưng hô trích trong giới Phật Giáo. Đây là một phần quan trọng trong việc tôn vinh gia đình, gia tộc và tôn giáo. Hãy cùng tìm hiểu về các xưng hô và tự xưng trong gia đình.

Gọi Ông bà, cha mẹ và những người lớn trong gia đình

  • Ông sơ, bà sơ: Cao Tổ Phụ, Cao Tổ Mẫu.
  • Tự xưng là Chít: Huyền Tôn.
  • Ông cố, bà cố: Tằng Tổ Phụ, Tằng Tổ Mẫu.
  • Tự xưng là Chắt: Tằng Tôn.
  • Ông nội, bà nội: Nội Tổ Phụ, Nội Tổ Mẫu.
  • Tự xưng là Cháu Nội: Nội Tôn.
  • Ông nội, bà nội chết rồi thì xưng: Nội Tổ Khảo, Nội Tổ Tỷ.
  • Tự xưng là Cháu: Nội Tôn.
  • Cháu nối dòng là Cháu Nội xưng là: Đích Tôn.
  • Ông ngoại, bà ngoại: Ngoại Tổ Phụ, Ngoại Tổ Mẫu, còn gọi là Ngoại Công, Ngoại Bà.
  • Ông bà ngoại chết rồi thì xưng là: Ngoại Tổ Khảo, Ngoại Tổ Tỷ.
  • Tự xưng là Cháu ngoại: Ngoại Tôn.
  • Ông nội vợ, bà nội vợ: Nhạc Tổ Phụ, Nhạc Tổ Mẫu.
  • Ông nội vợ, bà nội vợ chết rồi thì xưng: Nhạc Tổ Khảo, Nhạc Tổ Tỷ.
  • Cháu nội rể: Tôn Nữ Tế.
  • Cha mẹ chết rồi thì xưng: Hiển Khảo, Hiển Tỷ.
  • Cha chết rồi thì con xưng là: Cô Tử (với con trai), Cô Nữ (với con gái).
  • Mẹ chết rồi thì con tự xưng là: Ai Tử (với con trai), Ai Nữ (với con gái).
  • Cha mẹ đều chết hết thì con tự xưng là: Cô Ai Tử (với con trai), Cô Ai Nữ (với con gái).
  • Cha ruột: Thân Phụ.
  • Con trai lớn (con cả, con thứ hai) xưng là: Trưởng Tử, Trưởng Nam.
  • Con gái lớn xưng là: Trưởng Nữ.
  • Con kế xưng là: Thứ Nam, Thứ Nữ.
  • Con út (trai): Quý Nam, Vãn Nam.
  • Con út (nữ): Quý Nữ, Vãn Nữ.
  • Cha ghẻ: Kế Phụ.
  • Con tự xưng: Chấp tử.
  • Cha nuôi: Dưỡng Phụ.
  • Cha đỡ đầu: Nghĩa Phụ.
  • Mẹ ruột: Sinh Mẫu, Từ Mẫu.
  • Mẹ ghẻ: Kế Mẫu.
  • Con bà vợ nhỏ kêu bà vợ lớn của cha là Má Hai: Đích Mẫu.
  • Mẹ nuôi: Dưỡng Mẫu.
  • Mẹ có chồng khác: Giá Mẫu.
  • Má nhỏ, tức vợ bé của cha: Thứ Mẫu.
  • Mẹ bị cha từ bỏ: Xuất Mẫu.
  • Bà vú: Nhũ Mẫu.
  • Chú, bác vợ: Thúc Nhạc, Bá Nhạc.
  • Cháu rể: Điệt Nữ Tế.
  • Chú, bác ruột: Thúc Phụ, Bá Phụ.
  • Vợ của chú: Thím, Thẩm.
  • Cháu của chú và bác, tự xưng là: Nội Điệt.
  • Cha chồng: Chương Phụ.
  • Dâu lớn: Trưởng Tức.
  • Dâu thứ: Thứ Tức.
  • Dâu út: Quý Tức.
  • Cha vợ (còn sống): Nhạc Phụ.
  • Cha vợ (đã chết): Ngoại Khảo.
  • Mẹ vợ (còn sống): Nhạc Mẫu.
  • Mẹ vợ (đã chết): Ngoại Tỷ.
  • Con rể: Tế tử.
  • Em gái của cha, kêu bằng cô: Thân Cô.
  • Tự xưng là: Nội Điệt.
  • Chồng của cô là Dượng: Cô Trượng, Tôn Trượng.
  • Chồng của dì: Di Trượng, Biểu Trượng.
  • Cậu, mợ: Cữu Phụ, Cữu Mẫu.
  • Mợ còn gọi là: Câm.
  • Tự xưng là: Sanh Tôn.
  • Cậu của vợ: Cữu Nhạc.
  • Cháu rể: Sanh Tế.
  • Anh em chú bác ruột với cha mình: Đường Bá, Đường Thúc, Đường Cô.
  • Tự xưng là: Đường Tôn.
  • Anh em bạn với cha mình: Niên Bá, Quý Thúc, Lịnh Cô.
  • Mình là cháu, tự xưng là: Thiểm Điệt, Lịnh Điệt.
  • Chú, bác của cha mình, mình gọi là: Tổ Bá, Tổ Thúc, Tổ Cô.
  • Mình là cháu, tự xưng là: Vân Tôn.

Vợ con và những xưng hô khác

  • Vợ: Chuyết Kinh, Kinh Thất.
  • Vợ chết rồi: Tần.
  • Chồng tự xưng là: Lương Phu.
  • Vợ cả: Chánh Thất.
  • Vợ bé: Thứ Thê, Trắc Thất.
  • Vợ sau (vợ chết rồi, cưới vợ khác): Kế Thất.
  • Con gái đã có chồng: Giá Nữ.
  • Con gái chưa có chồng: Sương Nữ.
  • Tớ nam: Nghĩa Bộc.
  • Tớ nữ: Nghĩa Nô.

Anh, chị, em trong gia đình

  • Anh, chị, em ruột là: Bào Huynh, Bào Đệ, Bào Tỷ, Bào Muội.
  • Anh, chị, em cùng cha khác mẹ là: Dị Bào Huynh, Dị Bào Đệ, Dị Bào Tỷ, Dị Bào Muội.
  • Anh, chị, em chú bác ruột là: Đường Huynh, Đường Đệ, Đường Tỷ, Đường Muội.
  • Anh, chị, em chú bác họ là: Tòng Huynh, Tòng Đệ, Tòng Tỷ, Tòng Muội.
  • Anh, chị, em họ là: Tộc Huynh, Tộc Đệ, Tộc Tỷ, Tộc Muội.
  • Em trai: Bào Đệ, Xá Đệ.
  • Em gái: Bào Muội, Xá Muội.
  • Chị ruột: Bào Tỷ.
  • Anh rể: Tỷ Trượng, Tỷ Phu.
  • Em rể: Khâm Đệ.
  • Chị dâu: Tợ Phụ, Tẩu, hoặc Tẩu Tử.
  • Em dâu: Đệ Phụ, Đệ Tức.
  • Chị chồng: Đại Cô.
  • Em gái chồng: Tiểu Cô.
  • Anh chồng: Phu Huynh, Đại Bá.
  • Em trai chồng: Phu Đệ, Tiểu Thúc.
  • Chị vợ: Đại Di.
  • Em gái của vợ: Tiểu Di Tử, Thê Muội.
  • Anh vợ: Thê Huynh, Đại Cữu, hoặc Ngoại Huynh.
  • Em trai của vợ: Thê Đệ, Tiểu Cữu Tử, hoặc Ngoại Đệ.

Xưng hô theo hoàn cảnh

  • Cha chết trước, sau ông nội chết, tôn con của trưởng tử đứng để tang, gọi là: Đích Tôn Thừa Trọng.
  • Cha, mẹ chết chưa chôn: Cố Phụ, Cố Mẫu.
  • Cha, mẹ chết đã chôn: Hiển Khảo, Hiển Tỷ.
  • Mới chết: Tử.
  • Đã chôn: Vong.
  • Theo quan niệm của Trung Quốc, người cha qua đời còn gọi là Khảo, hay Thất Hỗ. Đối với người khác, mình tự gọi người cha đã qua đời là Tiên Khảo, hay Tiên Nghiêm, và tiếng kính xưng là Hiển Khảo. Đặc biệt, nếu khi cha hay mẹ qua đời, nhưng ông bà còn sống thì tuyệt đối không được dùng từ Hiển Khảo hay Hiển Tỷ, nên dùng từ Tiên Khảo hay Tiên Tỷ.
  • Đối với người mẹ đã quá vãng thì gọi là Tỷ, còn gọi là Thất Thị. Đối với người khác, mình tự gọi mẹ mình đã qua đời là Tiên Tỷ, Tiên Từ, và tiếng kính xưng là Hiển Tỷ.
  • Khi viết bảng cáo phó, người vợ đứng tên thì gọi chồng đã mất là Tiên Phu. Đối với người con chưa kết hôn, cha mẹ gọi là Ái Tử. Nếu anh em đứng tên thì gọi người mất là Tiên Huynh, Tiên Tỷ hay Vong Đệ.

Hãy trân trọng và ghi nhớ những xưng hô đặc biệt này, giữ kỷ niệm gia đình mãi mãi trong lòng!