Ngữ pháp cho và nhận trong tiếng Nhật kèm mẫu câu chi tiết

Ngữ pháp cho và nhận trong tiếng Nhật là cách diễn tả hành động khi ai đó cho hoặc nhận đồ vật, sự vật gì từ người khác. Trong bài viết này, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu về các cấu trúc ngữ pháp cho và nhận trong tiếng Nhật cùng với một số mẫu câu và hội thoại để tham khảo và học tập nhé!

1. にNをいただきます

  • Ý nghĩa:
    (Mình) nhận (từ ai đó) cái gì.

  • Cách dùng:
    「いただきます」được dùng thay cho「もらいます」với ý nghĩa thể hiện sự khiêm tốn, nhún nhường của người nhận đối với người cho khi người nói nhận một cái gì đó từ người có tuổi tác hoặc địa vị xã hội cao hơn mình (trừ người trong gia đình), người không thân quen lắm hoặc khi muốn thể hiện sự tôn trọng đối với người cho mình.

  • Chú ý:
    Chủ thể của động từ này luôn là 「私(わたし)」(tôi).

  • Ví dụ:

  • 私(わたし)は社長(しゃちょう)に時計(とけい)をいただきます。
    Tôi nhận được cái đồng hồ từ giám đốc.

  • 私(わたし)は先生(せんせい)にプレゼントをいただきました。
    Tôi đã nhận được một món quà từ thầy/cô giáo.

  • (X) 私(わたし)は父(ちち)にお金(かね)をいただきます。
    Tôi nhận được tiền từ bố.
    => Sai vì trong trường hợp này, mặc dù 父 (bố) là người trên, người lớn tuổi hơn mình, nhưng vì là người trong gia đình nên không dùng động từ いただきます, mà dùng もらいます.

  • (O) 私(わたし)は父(ちち)にお金(かね)をもらいます。
    Tôi nhận được tiền từ bố.

2. ~は(が)Nをくださいます

  • Ý nghĩa:
    (Ai đó) cho mình cái gì.

  • Cách dùng:
    「くださいます」được dùng thay cho「くれます」với ý nghĩa thể hiện sự tôn trọng của người nhận đối với người cho khi người cho là người có tuổi tác hoặc địa vị xã hội cao hơn mình (trừ người trong gia đình), hay người không thân quen lắm.

  • Chú ý:
    Chủ thể của động từ này luôn là đại từ nhân xưng ngôi thứ 2 hoặc ngôi thứ 3, không bao giờ là 「私(わたし)」(tôi).
    Thể từ điển của「くださいます」là「くださる」, chuyển sang thể てlà「くださって」

  • Ví dụ:

  • 社長(しゃちょう)は私(わたし)に時計(とけい)をくださいます。
    Giám đốc cho tôi cái đồng hồ.

  • 先生(せんせい)は私(わたし)にボールペンをくださいます。
    Cô giáo cho tôi cái bút bi.

  • (X) 母(はは)は私(わたし)に花(はな)をくださいます。
    Mẹ tặng tôi hoa.

  • (O) 母は私に花(はな)をくれます。
    Mẹ tặng tôi hoa.
    (Trong trường hợp này, mặc dù 母 (mẹ) là người trên, lớn tuổi hơn mình, nhưng vì là người trong gia đình nên không dùng động từ くださいます, mà dùng động từ くれます).

  • Chú ý:
    「くださいます」và 「くれます」 cũng được dùng khi người nhận là người trong gia đình hoặc người có quan hệ thân thiết với người nói.
    Ví dụ:
  • 部長(ぶちょう)は妹(いもうと)にお土産(みやげ)をくださいました。
    Trưởng phòng đã cho em gái tôi quà.

Hy vọng với những kiến thức về ngữ pháp cho và nhận trong tiếng Nhật này, các bạn sẽ cảm thấy tự tin hơn trong giao tiếp tiếng Nhật. Nếu có nhu cầu tìm hiểu thêm về sách học ngữ pháp tiếng Nhật hay sách học tiếng Nhật nói chung, mời các bạn liên hệ với Mcbooks để được tư vấn về bộ sách phù hợp nhất. Mcbooks là nhà xuất bản sách học tiếng Nhật hàng đầu tại Việt Nam.

Image